Tên di sản : Đình Giáp Bắc

Tỉnh/Thành phố : Thanh Hóa

Loại di tích : Di tích lịch sử

Sô quyết định : Số 166/QĐ-UBND

Giới thiệu

Trong hoàn cảnh chính trị kinh tế, văn hoá ở đầu thế kỷ XIX, Đình Giáp Bắc được xây dựng do sự khác biệt, sự chênh lệch về trình độ kinh tế, xã hội cùng những điều kiện về lịch sử và di dân theo nghề đến đây tụ cư sinh sống.

Đình Giáp Bắc là công trình kiến trúc huy động nhiều công sức của cải của dân làng. Sự ganh đua giữa các họ trong làng đã thúc đẩy việc tìm kiếm vật liệu, thợ mộc và đặc biệt là kiểu dáng để ngôi đình có phong cách khá độc đáo khi so sánh với ngôi đình khác. Đình là nơi thờ các vị tổ nghề gốm, đồng thời là nơi hội họp để bàn công việc làm ăn sản xuất và tổ chức lễ hội, vì vậy trong kiến trúc của đình ngoài yếu tố truyền thống nó còn mang phong cách kiến trúc Hội quán mà chúng ta thường gặp ở những trung tâm thương mại thế kỷ XVII - XVIII ở Hội An hay ở Phố Hiến.

Đình được cấu trúc theo kiểu chữ Đinh hay còn gọi là hình chuôi vồ, gồm nhà bái đường và hậu cung.

Nhà bái đường dài 11,6m, rộng 8m gồm 8 cột 4 vì bít đốc. Gian hậu cung gồm 1 vì 2 cột đẽo vuông kẻ chỉ, nơi đặt ngai thờ, linh vị của 2 vị tổ nghề là ông Nguyễn Đình Diệu và Vũ Đức Khu và một ban thờ 9 vị tổ nghề động tích ở Thổ Hà, Hà Bắc.

Đình giáp Bắc với kiến trúc gỗ trên cơ sở một bộ khung hình hộp không chỉ là đặc điểm chung của kiến trúc gỗ Việt Nam mà ở đây bước tiến trong kỹ thuật kết cấu gỗ được thể hiện rõ nét. Đó là về hình thức đình có 2 tầng mái nhưng phần mái hiên được thiết kế thấp hơn tàu mái trước của đình thông qua một vách tường chắn, nằm độc lập nhưng lại được liên kết chung với mái đình ở phần gỗ.

Ở đây "Kẻ bẩy" được thay thế bằng con sơn nằm ngang, một đầu chui qua cột, đầu kia có một trụ xây vuông đỡ dưới. Cùng với hệ thống con so chồng rường cách điệu các hình hoa văn kỷ hà kết hợp như những con sơn để đỡ tàu mái. Hệ thống con sơn này đã tạo ra một phong cách nhẹ nhàng mà chắc chắn của kiến trúc với mái đình không cong lên ở các góc.

Như vậy, với phần mái hiên của đình Giáp Bắc, các mộng ăn rất phức tạp ở đầu cột theo "thức" cổ điển đã được thay thế để xuất hiện một kết cấu mới đơn giản hơn với con sơn ăn vào đầu cột rồi đưa ra đầu trụ xây để đỡ tàu mái. Kết cấu vững chắc đồng thời dẫn đến một hình thức đổi mới kiến trúc mái hiên. Với phần hiện có chiều dài là 11,6m, rộng 3,1m đã là một khoảng không gian đủ rộng rãi, hợp lý để phát huy hết các công năng của ngôi đình. Ở đây người ta có thể hội họp, bàn bạc trao đổi công việc kinh doanh sản xuất mà không cần phải vào trong Bái đường hoặc đủ để sắp lễ, chuẩn bị các nghi thức tín ngưỡng trong các ngày lễ trọng.

Khí hậu miền đồng bằng Thanh Hoá nằm trong nhiệt đới gió mùa ẩm và bắt đầu có tính chất hải dương, có sự xâm nhập của bão và hội tụ nhiệt đới. Mặt khác gió mùa Tây Nam trở nên khô hơn là nguyên nhân tạo nên khô nóng của mùa xuân và hạ. Trong điều kiện ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và khả năng giữ ẩm không lớn của vùng đồng bằng cũng như chế độ mưa mu���n đã quyết định nhịp điệu và đời sống có tác động cơ bản đến kiến trúc các công trình của con người, thì yếu tố bền vững là một điều kiện tiên quyết khi chọn thiết kế của công trình.

Để thích nghi với điều kiện khí hậu của đồng bằng miền Trung, nhân dân địa phương đã tạo ra một kiểu kiến trúc đình độc đáo. Một bộ khung gỗ với 4 vì kèo để lộ ra phía trước 1 hiên rộng, thông qua 3 chuông cửa bức bàn khi đóng mở bởi một khung ngạch gỗ có then. Con sơn nằm ngang vượt không gian hiên ăn mộng vào đầu cột con tăng cường cho phần chắc chắn ở điểm nối giữa quá giang và đầu cột con. Xà hiên ở đầu cột hiên cùng với xà đai ở đầu cột con liên kết chặt chẽ 2 vì kèo của một gian. Các điểm nổi các cột con với nhau cũng làm chức năng liên kết như các xà hoàn chỉnh bộ khung gỗ hình hộp.

Nhà bái đường có 4 vì, mỗi vì cách nhau 2,7m; 2 vì cuối với tường bít đốc cách mép kèo khoảng gần 1m để tránh bị thẩm tường làm hỏng. Mỗi vì đều trốn cột tạo được không gian rộng trong đình. Vì kèo ở đây được làm bằng gỗ lim, thượng lương được đỡ bằng một trụ đấu hình bóng cá tì lên đầu giá chiêng thông qua 2 trụ non (hay là trụ giá chiêng) kết hợp với quá giang để chống đỡ phần mái, đảm bảo một kết cấu vững chắc trước bão và kể cả những cơn lụt lội. Ngói lợp âm dương trên mái vừa đè xuống sườn nhà vừa kết dính với nhau chặt chẽ cùng với hệ thống bờ bao được đắp trang trí cách điệu hình sóng nước gắn kết với 2 biểu trụ vuông tạo thành một khối bền vững. Trụ biểu được xây vuông kẻ chỉ, trên đỉnh được trang trí bằng 1 con nghê, trụ được liên kết cùng với tường đốc nối với đấu bát trên đỉnh nóc bằng một hệ thống bờ nóc vững chãi.

Ở 2 đầu cột của 2 vì kèo giữa được liên kết với một vì kèo của hậu cung bằng hệ thống xà thượng và xà hạ. Cột của vì hậu cung được đẽo vuông soi gờ kẻ chỉ, ở đây người ta gắn vào cột một cửa võng được chạm thủng lưỡng long chầu nguyệt và tứ quý sơn son thiếp vàng phân chia một cách tự nhiên hậu cung thành 2 phần: phần trong để ban thờ 2 vị tổ nghề; phần ngoài là ban thờ 9 vị đồng tích ở Thổ Hà (Hà Bắc).

Phần giao nối giữa các tàu mái ở hậu cung và bái đường được xử lý hoàn chỉnh, bằng gờ chỉ đắp công phu, kỹ thuật để tránh mưa dột khi các khoảng chảy trái ngược nhau.

Số lượng hoành trên mái được chọn theo yêu cầu của tập quán là: hoành được xếp đặt theo thứ tự sinh, lão, bệnh, tử, trong đó có hoành nóc (thượng lương nhất thiết phải chiếm vị trí chữ "sinh" và hoành ở đầu tầu mái cũng vậy). Trật tự "sinh, lão, bệnh, tử" cũng chi phối số lượng rui đỡ ngói đảm bảo cho tất cả các gian có số lượng không phạm tử" gồm các số lẻ.

Tổng số đình có 10 cột, các cột của vì một phần ba thân cột phía trên được đẽo nhỏ hơn phần còn lại và được nguýt cong trước khi tỳ lên mặt tảng. Mặt tảng được làm bằng đá được đẽo vuông và được chạm tròn với điểm tiếp giáp bằng đường kính của chân cột. Quy định mực thước được lấy ở đầu cột, đầu cột là nơi khớp các mộng cột, xà kẻ theo 3 chiều không gian. Trong hệ thống cột của vì kèo, các cột đều choãi chân theo cách quen gọi là "thượng thu hạ thách". Đây là mực thước bắt buộc và cũng là kinh nghiệm đảm bảo tư thế vững chắc của hệ thống cột trong bộ khung gỗ của Đình Giáp Bắc.

Đình Giáp Bắc về cơ bản vẫn giữ nguyên "thức" kiến trúc cổ Việt Nam có nguồn gốc từ nền kiến trúc dân gian với kết cấu khung gỗ đã quen biết từ lâu đời. Song ở đây kiến trúc truyền thống đã có những thay đổi để phù hợp với nền sản xuất mới, cũng như đời sống mới là đã xuất hiện những vật liệu và kết cấu dáng bền vững với kỹ thuật lắp dựng chắc chắn và đơn giản mang cả phong cách kiến trúc Hội quán mà chúng ta thường gặp ở các đô thị cổ thế kỷ XVII - XVIII.

Thiết chế hệ thống thờ tự trong đình hợp lý, thể hiện đúng công năng ngôi đình của một làng nghề, vừa là nơi sinh hoạt cộng đồng cũng là nơi hoạt động tín ngưỡng trong những lễ hội. Không gian rộng rãi trong bái đường là ban thờ dùng trong dịp khánh tiết, nơi đặt bát hương lớn cùng nhiều vật dụng tế tự như chân nến, hộp quả, khay gỗ, hộp sứ,... Phía trên là bức đại tự lớn khắc chữ:

Cao minh phối thiên

Tạm dịch:

Cao đẹp sáng láng ngang trời.

(Với ý nghĩa là công đức và sự nghiệp của các vị tổ nghề lưu lại rất cao cả sáng láng so sánh như vòm trời).

Dưới bức đại tự là hai câu đối treo ở cột:

Tổ khảo hợp linh, cát vương gia phù hộ

Hậu duệ đồng tích, thành kính phụng hương đăng đèn.

Tạm dịch:                          

Tụ họp sự linh thiêng, phù hộ cho tốt đẹp

Hậu duệ cùng nguồn gốc, thành kính hầu hạ hương đèn

Hai bên tả hữu là bức hoành phi và hai ban thờ có đề chữ "Phối hưởng" ý nói về các vong linh con cháu cùng hưởng lễ vật với các vị thuỷ tổ trong ngày hợp tế cùng với hai câu đối nền đen chữ vàng.

Công đức tiền bối hiến

Phụng sự hậu sinh bồi

Tạm dịch:

Tiền bối hiến công đức

Hậu sinh lo phụng thờ

Và:

                                       Công đức hiến tiên tổ

Nghĩa tâm khuyến hậu sinh

Thiết kế hậu cung được chia thành 2 phần, phần ngoài là ban thờ 9 vị tổ nghề đồng tích được nêu tên trong bài vị gồm các ông: Nguyễn Xuân, Nguyễn Quốc, Bùi Tá, Trịnh Xuân, Trịnh Đắc, Trịnh Tiến, Cao Đắc, Trịnh Hữu, Cáp Trọng.

Trên cao của hậu cung là bức đại tự mang dòng chữ:

Đức giang dục tú

Tạm dịch:

Đức lớn như sông chung đúc sự tươi đẹp

Cùng 2 câu đối được treo ở phía dưới:

Tổ hoàn công đức vạn đại thịnh

Tử tôn thảo hiền thiên niên xuân

Tạm dịch:

Công đức tổ tiên vạn đời phát đạt

Con cháu thảo hiến ngàn năm vẫn tốt tươi

Tạo sự thiêng liêng cao quý nhất trong đình là thiết kế bàn thờ 2 vị tổ nghề là ông Nguyễn Đình Diệu và ông Vũ Đức Khu là những người đã tạo dựng ở địa phương thành địa danh sầm uất với nghề sành gốm phát triển nổi tiếng xứ Thanh, ở đây có bát hương, mâm bồng, chân đèn hộp, quả...Nằm ở vị trí cao nhất là 2 ngai thờ, lưng ngai có khắc linh vị.

Cao cao tổ khảo Nguyễn Đình quý công húy Diệu

(Cao cao tổ khảo Nguyễn Đình tên huý Diệu)

Cao tổ khảo Nguyễn Đình quý công, huý Diệu, tự Phúc Hiển hiệu Pháp Bình.

(Cao tổ khảo Nguyễn Đình, tên huý Diệu, tên tự Phúc Hiền hiệu Pháp Bình)

Và: Cao tổ khảo Vũ Đức quý công quý Khu

(Cao tổ khảo Vũ Đức tên huý Khu)

Hai bên ban thờ là 2 lọng xanh và các bình gồm lớn biểu thị công tích và dấu ấn ngành nghề của các vị tổ.

Thống kê hiện vật:

01 bản gia phả chép tay họ Vũ Đức hiện do ông Vũ Đức Thước thôn Cốc Hạ II giữ.

01 bản gia phả họ Nguyễn - do gia đình ông Nguyễn Văn Hành thôn Cốc Hạ bảo quản.

02 ngai thờ cao 1,1m, rộng 45cm.

01 bức hương đồng đường kính 0,35cm.

01 bản chúc thư vuông cao 0,80cm, rộng 45cm.

02 bát hương cao 25cm, rộng 22cm.

08 hộp quả gỗ.

01 khay bằng gỗ đường kính 40cm, cao 22cm.

02 hạc đồng cao 65cm.

04 đĩa nến đồng cao 60cm, đường kính 22cm.

02 khay sứ cao 15cm, đường kính 30cm.

02 lộng xanh.

02 con voi gốm.

02 lục bình sứ cao 1,5m, đường kính 50cm.

01 bình gốm tráng men thờ cao 1,2m, đường kính 65cm.

Hương án: Cao 80cm, rộng 90cm, dài 1,8m.

Ngai thờ hội đồng tích 9 vị cao 1,2m rộng 45.

01 bát hương sứ đường kính 40cm, cao 35cm.

02 khay bằng gỗ, đường kính 30cm, cao 15cm.

02 khay gỗ, cao 20cm, dài 40cm, rộng 25.

02 chân nến gỗ đường kính 20cm, cao 45cm.

Hương án cao 0,8m, rộng 0,9m, dài 1,8m.

02 chum sành có nắp cao 1m đường kính 60cm,

02 đôn sành cao 50m, đường kính 35cm.

Đại tự Đức Giang Dục Tú rộng 70cm, dài 1,8m.

Phần bái đường: Bàn thờ - Hương án: Dài 2m, rộng 90cm, cao1,2m.

01 Lư đồng đường kính 35cm, cao 45m.

02 nến đồng, đường kính 25cm, cao 45m.

05 hộp đài

Đại tự: Thiên minh phối cao rộng 70cm, dài 1,8m.

02 chương án dài 1,6m, rộng 45cm, cao 90cm.

03 Chuông cửa bức bàn, đóng mở được cài bởi một khung ngạch gỗ có then.

Mỗi cánh bức trên được cài then.

02 giá: 1 trống, 1 chuông cao 1,2m, rộng 90cm.

Đình Giáp Bắc

Tài khoản

Video clip

Liên kết

Hoạt động văn hóa nổi bật